NHỒI MÁU CƠ TIM
Nhồi máu cơ tim xuất hiện khi lưu lượng máu tới một vùng của cơ tim bị tắc nghẽn đột ngột do sự hình thành của cục mẫu đồng trong lòng động mạch. Kết quả dẫn đến thiếu máu cục bộ và mô cơ bị chết kéo theo sự giải phóng một số enzyme tế bào vào máu (xem phần sau).
- LỊCH SỬ
Trước khi có máy ghi điện tim, không thể nào chẩn đoán chính xác được chứng nhồi máu cơ tim. Năm 1772, bác sĩ William Heberden có viết về chứng “đau ngực” nhưng chẳng mấy ai hiểu về căn bản nguyên nhân của loại bệnh tim mạch này. Năm 1912, James Herrick miêu tả căn bệnh về tim và là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về huyết khối làm nghẽn mạch vành tim. Sau đó mới có khám phá về nguyên nhân chính (màng xơ vữa bị nứt gây tụ máu). Năm 1956, các cuộc khảo cứu (của nhóm Y sĩ Anh) khám phá về các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch – nhất là tác hại của thuốc lá.
- NGUYÊN NHÂN
Nhồi máu cơ tim có nhiều nguyên nhân nhưng trong đó 90% là do xơ vữa động mạch vành tim. Nguyên nhân chính gây , nhồi máu cơ tim là do máu đông hình thành làm tắc động mạch vành, khi mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra (thường xảy ra trên nền của bệnh cảnh động mạch vành bị hẹp do mỡ tụ trong thành mạch máu và xơ vữa từ trước). Ngoài ra, tình trạng co thắt mạch vành cũng có thể làm ngưng trệ dòng máu dẫn đến nuôi cơ tim. Bảy yếu tố gây ra cho bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim là: béo phì; rối loạn lipid máu; hút thuốc lá; tăng huyết áp; đái tháo đường gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm trước tuổi 60; những người thường xuyên bị sang chấn về tinh thần (stress nặng). Phòng ngừa nhồi máu cơ tim là phòng ngừa bảy yếu tố này.
- TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng điển hình và thường gặp nhất của nhồi máu cơ tim là:
- Đau ngực: với cảm giác đau như bị đè ép, bóp chặt ở giữa ngực, diễn ra trong khoảng 5–15 phút (khác về thời hạn và độ đau với cơn đau ngực thông thường), thường không quá một giờ.
- Cơn đau có thể lan lên vai, cổ, hàm hoặc lan dọc theo cánh tay, đặc biệt là tay trái.
- Các triệu chứng phù như: và mô hôi, buồn nôn, nôn, chóng mặt, bất tỉnh, mệt nhọc, khó thở, tái nhợt, tim đập nhanh.
Nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim lại có biểu hiện không rõ ràng như tiêu chảy, đau bụng, hoặc chẳng hề có triệu chứng (nhồi máu cơ tim thầm lặng, thấy nhiều trong các bệnh nhân đái tháo đường), hoặc lại hết sức đột ngột, biểu hiện bằng biến chứng hôn mê, rối loạn nhịp tim, ngừng tim hay chết bất ngờ…
- CHẨN ĐOÁN
Vì nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng và diễn biến nhanh chóng, phương châm chẩn bệnh là tuyệt đối tránh bỏ sót. Bất cứ bệnh nhân nào tuổi trên 45, bị đau ngực (nhất là bên trái hay khó thở và nhất là có các yếu tố nguy cơ trên, cần phải chứng minh không bị nhồi máu cơ tim trước khi nghĩ đến căn bệnh khác. Thường nên đưa vào bệnh viện để theo dõi.
Điện tâm đồ: đoạn ST nâng lên trong phần II,III, AVF: nhồi máu phần dưới cơ tim.
Chẩn đoán nhồi máu cơ tim:
- Bệnh sử: đặc điểm của đau ngực.
- Kiểm tra: các biến đổi trên điện tâm đồ: nhồi máu cơ tim thường làm ST chênh lên và thay đổi sóng T. Sau khi cơ tim bị hủy thành sẹo, thường có biến đổi sóng Q. Điều cần biết là đôi khi bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim nhưng điện tâm đồ vẫn hoàn toàn bình thường. Dựa theo thay đổi của phần nào của điện tâm đồ có thể biết phần nào của tim bị nhồi máu (Zimetbaum & Josephson, 2003):
+ Vách tim trước (I21.0): V1-V4
+ Vách tim dưới (I21.1): II, III, F
+ Vách tim bên (121.2): I, F, V5. V6
+ Vách tim sau (121,2): V1, V2
- Kiểm tra; các thay đổi về nồng độ men tim và troponin. Khi cơ tim bị thiếu oxy, màng tế bào của cơ bị rạn nứt và các chất bên trong bị phóng thích vào máu. Nồng lượng trong máu của số chất đặc biệt của cơ tim (men tim”: Creatinine kinase và Troponin – dạng I hay T) có thể được dùng để chẩn đoán sự hủy hoại cơ tim. Điều cần biết là đôi khi mặc dầu bệnh nhân đang bị nhồi máu cơ tìm nồng độ men tim có thể vẫn bình thường trong vài giờ đầu. Do đó, trong khi bệnh nhân nằm tại bệnh viện để theo dõi, điện tâm đồ và nồng độ men tim phải được lập lại sau 6-8 tiếng để xác định bệnh.
- Kiểm tra: chụp động mạch vành (coronary angiogram) sẽ xác định được mạch nào bị nghẽn. Đây là cách chắc chắn nhất để xác định, định dạng và quyết định phương. thức điều trị nhồi máu cơ tim. Theo WHO, chẩn đoán xác định bệnh nhồi máu cơ tim phải có hai trong ba tiêu chuẩn sau:
+ Đau ngực thất (như trên) trên 20 phút.
+ Thay đổi trên một loạt hai (hoặc ba) điện tâm đồ (cách nhau vài tiếng).
+ Men tim tăng (rồi giảm).
- ĐIỀU TRỊ
Hình quang tuyến (dùng chất cản quang) động mạch vành tim. Mũi tên chỉ một khúc nghẽn. Nguyên tắc chính của điều trị là dưa oxy tới phần cơ tim đang bị tiêu hủy vì mạch nghẽn.
[Trích: Cuốn sách Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ
Chủ biên: VS.GS.TSKH. Đái Duy Ban, PGS.TS, Phạm Công Hoạt, TS. Nguyễn Việt Phương, TS. Lê Huỳnh Thanh Phương
NHà xuất bản Thế giới, Medinsights.]
Viên uống Perfect Nattokinase Nhật Bản: Bổ sung Nattokinase hỗ trợ giảm nguy cơ hình thành cục máu đông phòng ngừa đột quỵ
+ Thành phần vượt trội
+ Được kiểm chứng lâm sàng
+ Được chuyên gia khuyên dùng
+ Nhập khẩu 100% nguyên hộp từ Nhật Bản
+ Được Bộ Y Tế cấp phép
Sản phẩm viên uống không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
—————————————————————————————————————–
Địa chỉ showroom: Số 59A đường Bờ Sông Sét Trần Đại Nghĩa Nối dài, phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Hotline: 0975.44.88.99 – 0968.443.884 – 0971.873.191
Web: Perfectnhatban.com
Shopee:
Perfect Nhật Bản – Nâng tầm sức khỏe và sắc đẹp của bạn!
Thank you so much!!